Phân biệt loại hình doanh nghiệp

Rate this post

Khi tiến hành thành lập doanh nghiệp, đa số mọi người băn khoăn chưa biết lựa chọn loại hình doanh nghiệp nào. Những thông tin sau đây để giúp mọi người có cái nhìn tổng quan về những đặc trưng cơ bản của năm loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay được quy định tại Luật doanh nghiệp 2014 và Nghị định 78/2015/NĐ-CP. Từ đó Qúy khách có thể lựa chọn cho mình một lại hình doanh nghiệp phù hợp để tiến hành đăng ký hoạt động kinh doanh.

  1. Loại hình doanh nghiệp tư nhân

Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp toàn quyền quyết định về hoạt động kinh doanh và lợi nhuận của công ty sau khi đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, thuế. Hạn chế cơ bản: Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân, không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.

Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh

Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp thì vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Có quyền cho thuê toàn bộ doanh nghiệp của mình hoặc bán doanh nghiệp của mình cho người khác.

2. Loại hình Công ty cổ phần

Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần và Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân về số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa.

Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

Công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây, trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán có quy định khác:

– Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;

– Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Hội đồng quản trị. Các thành viên độc lập thực hiện chức năng giám sát và tổ chức thực hiện kiểm soát đối với việc quản lý điều hành công ty

Cổ đông được được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp công ty cổ phần hoạt động chưa đến 3 năm kể từ ngày cấp giấy phép đăng ký doanh nghiệp hoạt và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên

Hướng dẫn thành lập công ty TNHH 2 thành viên

Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ( công ty TNHH hai thành Viên) là doanh nghiệp, trong đó: Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân và số lượng thành viên không vượt quá 50. Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trongphạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty TNH hai thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Công ty trách TNHH hai thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên phải có Ban kiểm soát.

4. Loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Hướng dẫn thành lập công ty TNHH một thành viên

Phân biệt loại hình doanh nghiệpPhân biệt loại hình doanh nghiệp

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Hạn chế không được quyền phát hành cổ phần, chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.

Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc.

3. Loại hình Công ty hợp danh

Hướng dẫn thành lập công ty TNHH 2 thành viên

Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Hạn chế thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty và không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại Điều lệ công ty. Không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.

6. KẾT LUẬN

Mỗi loại hình đều có những mặt mạnh và mặt hạn chế riêng nhưng qua bài viết cho thấy hai loại hình công ty cổ phần và công ty TNHH có những ưu việt hơn, công ty cổ phần được phát hành chứng khoán, số lượng cổ đông không giới hạn và đặc trưng của hai loại doanh nghiệp này là giảm thiểu trách nhiệm của các thành viên sở hữu.

Hiện nay mô hình công ty TNHH rất phổ biến ở Việt Nam do các bước thành lập công ty TNHH khá đơn giản, mô hình tổ chức và cơ cấu quản lý của loại hình này lại gọn nhẹ, hợp với những nhà khởi nghiệp khi phải tập chung nhiều vào các hoạt động kinh doanh, phát triển công ty. Khi loại hình công ty TNHH không đáp ứng được số lượng thành viên góp vốn hay muốn huy động vốn bằng phát hành chứng khoán thì có thể chuyển đổi thành công ty cổ phần dễ dàng.

Luật Vạn Phúc chuyên cung cấp dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh. Với phương châm cung cấp dịch vụ  thành lập doanh nghiệp ” UY TÍN – CHUYÊN NGHIỆP – GẮN BÓ LÂU DÀI”, Qúy khách Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn và báo giá tốt nhất tại Bình Dương ( bảng giá dịch vụ). Trụ sở chính: Lầu 2, Tòa nhà A6, P. Phú Hòa Lợi, T.p Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Điện thoại: 0932.350.835 Website: www.luatvanphuc.vn Email:luatsu@luatvanphuc.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0932350835
wechat