Không được ủy quyền quyết toán thuế TNCN

Rate this post

Trường hợp Giám đốc của Công ty là cá nhân cư trú người nước ngoài có phát sinh thu nhập ở cả Việt Nam và nước ngoài thì cá nhân này có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định và không thuộc trường hợp được ủy quyền cho Công ty quyết toán thuế thay.

Theo phản ánh của ông Tạ Văn Lượng, hiện nay Công ty của ông đang làm hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Giám đốc Công ty là người nước ngoài và thuộc đối tượng “Cá nhân cư trú” theo quy định. Thu nhập của Giám đốc gồm thu nhập tiền lương, tiền công tại Công ty Việt Nam và thu nhập phát sinh tại Nhật Bản. 

Hàng tháng Công ty của ông đã thực hiện tính tổng thu nhập chịu thuế của Giám đốc Công ty gồm thu nhập tiền lương tại Việt Nam và thu nhập tiền lương tại Nhật Bản. Giám đốc Công ty có hợp đồng lao động của cả 2 nơi với thời hạn là 5 năm, và Công ty đã nộp thuế TNCN cho Giám đốc. 

Ông Lượng hỏi, Giám đốc công ty có được ủy quyền cho Công ty của ông quyết toán thay không? Hồ sơ quyết toán thuế đối với Giám đốc này gồm những gì?

Về vấn đề này, Bộ Tài chính trả lời ông Tạ Văn Lượng như sau:

Căn cứ Khoản 3 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 quy định về khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, trong đó có quy định về uỷ quyền quyết toán thuế như sau:

“ a.4.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.

– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế 10% mà không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới trong trường hợp tổ chức cũ thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi doanh nghiệp. Cuối năm người lao động có ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có) để làm căn cứ tổng hợp thu nhập, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho người lao động.

….b.2) Hồ sơ khai quyết toán

b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay thì khai quyết toán thuế  trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó. Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.

Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.

– Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài phải có tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài”.

Từ căn cứ nêu trên, trường hợp Giám đốc của Công ty là cá nhân cư trú người nước ngoài có phát sinh thu nhập ở cả Việt Nam và Nhật Bản thì cá nhân này có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán TNCN theo quy định và không thuộc trường hợp được ủy quyền cho Công ty quyết toán thuế TNCN thay.

Cá nhân người nước ngoài phải tự quyết toán TNCN theo mẫu hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính bao gồm:

– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN

– Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.

– Tài liệu chứng minh thu nhập nhận được do đơn vị, tổ chức ở nước ngoài chi trả.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0932350835
wechat