Thực tế hiện nay, các hợp đồng giao kết giữa người lao động và người sử dụng lao động thường là các hợp đồng lao động theo mẫu, áp dụng để ký cho mọi đối tượng người lao động trong doanh nghiệp. Vì thế, khi xảy ra tranh chấp lao động thì hợp đồng lao động đã ký kết gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng, nội dung công việc trên thực tế có sự khác biệt lớn so với hợp đồng đã ký kết vì vậy khi có tranh chấp không có cơ sở để xác định lỗi, mức độ vi phạm của các bên.
Mặt khác, nội dung trong hợp đồng đã ký kết chứa đựng nhiều điều khoản vi phạm quy định của pháp luật, các điều khoản quy định mâu thẫu với nhau khiến cho hợp đồng bị vô hiệu một phần thậm chí toàn bộ hợp đồng, không có giá trị về mặt pháp luật. Chính vì các lẽ trên, nội dung hợp đồng lao động là điều rất quan trọng. Để hỗ trợ Khách hàng trong vấn đề soạn thảo hợp đồng lao động. Công ty Luật Vạn Phúc Lộc xin tư vấn cho Quý khách các vấn đề cơ bản của hợp đồng lao động cụ thể trong bài viết dưới đây.
Quý khách vui lòng xem thêm tại đây: Hướng dẫn soạn thảo và đăng ký nội quy lao động mới nhất
Nội dung bài viết
Các loại hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là loại hợp đồng khác biệt so với các so với các hợp đồng dân sự, kinh tế. Hợp đồng lao động được pháp luật quy định rõ ràng tại Bộ luật Lao động 2019. Việc xác định loại hợp đồng lao động nhằm xác định rõ thời điểm các bên chấm dứt hợp đồng. Đồng thời từng loại hợp đồng sẽ quy định về quyền, nghĩa vụ của các bên.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật lao động năm 2019 thì hợp đồng lao động bao gồm 02 loại:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn: Là hợp đồng mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
Sau khi hết thời hạn của hợp đồng lao động, hai bên có thể gia hạn hoặc ký hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên cần lưu ý:
Khi hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
- Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
- Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật lao động 2019.
Quý khách vui lòng xem thêm tại đây: Hướng dẫn mới nhất về chế độ bảo hiểm thất nghiệp
Hình thức hợp đồng lao động
Để đảm bảo hợp đồng lao động đảm bảo đúng về mặt hình thức thì soạn thảo hợp đồng lao động bắt buộc phải được giao kết bằng văn bản, được lập thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản và người sử dụng lao động giữ 01 bản.
Tuy nhiên, đối với các công việc tạm thời dưới 01 tháng thì các bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật lao động 2019.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
Chủ thể giao kết hợp đồng lao động
Chủ thể giao kết hợp đồng hay người ký kết hợp đồng lao động là một trong những nội dung quan trọng nhất của hợp đồng lao động. Một trong các bên không có thẩm quyền ký kết sẽ làm cho hợp đồng lao động đã ký kết vô hiệu toàn bộ đồng thời không có giá trị pháp luật.
Để hợp đồng lao động được ký kết đúng thẩm quyền, Khách hàng cần lưu ý:
- Đối với người sử dụng lao động: Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
- Cá nhân có thẩm quyền tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động theo quy định pháp luật;
- Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật
- Đối với người lao động: Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau:
- Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Người lao động chưa thành niên từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi và có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người lao động;
- Người đại diện theo pháp luật đối với người dưới 15 tuổi và có sự đồng ý của người dưới 15 tuổi;
- Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.
Quý khách vui lòng xem thêm tại đây: Tư vấn soạn thảo hợp đồng lao động
Điều khoản cơ bản trong hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động là sự tự do thỏa thuận theo ý trí của người lao động và người sử dụng lao động, do đó, các bên được quyền tự do thỏa thuận và ký kết những điều khoản trong hợp đồng để phù hợp với điều kiện và tính chất công việc. Tuy nhiên, về cơ bản nội dung một hợp đồng lao động cần phải có các điều khoản cở bản sau:
Thông tin các bên trong hợp đồng
Thông tin về người sử lao động bao gồm: Thông tin về doanh ngiệp tuyển dụng (tên Công ty, mã số doanh nghiệp, địa chỉ, thông tin về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp), thông tin về người có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động ( Họ tên, chức vụ).
Thông tin về người lao động: Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp pháp khác của người lao động; trình độ chuyên môn, bằng cấp (nếu có)
Công việc và địa điểm làm việc
Việc quy định rõ ràng cụ thể công việc, địa điểm làm việc rất quan trọng trong nội dung hợp đồng lao động. Là căn cứ để người sử dụng lao động phân công công việc, theo dõi quá trình thực hiện công việc, cũng như là cơ sở để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của người lao động, xử lý kỷ luật lao động (nếu có), yêu cầu bồi thường thiệt hại do người lao động không hoàn thành công việc của mình. Đồng thời là cơ sở để người động bảo vệ quyền và lợi ích của mình khi tham gia lao động tại nơi làm việc, là cơ sở để yêu cầu bồi thường thiệt hại trong trường hợp người sử dụng lao động xử lý kỷ luật trái pháp luật hoạc có hành vi vi phạm pháp luật lao động
- Nội dung công việc: Nội dung công việc phải được ghi rõ ràng cụ thể trong hợp đồng lao động. Ngoài ra, quy định đặc điểm, phạm vi công việc (nếu có);
- Địa điểm làm việc của người lao động: Hợp đồng lao động phải quy định rõ phạm vi, địa điểm người lao động thực hiện công việc đã giao kết; trường hợp người lao động làm việc ở nhiều địa điểm khác nhau thì ghi các địa điểm chính người lao động làm việc.
Thời hạn của hợp đồng lao động
Thời gian thực hiện hợp đồng lao động là thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định); thời điểm bắt đầu thực hiện hợp đồng lao động (đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn).
Ngoài các điều khoản trên, khi soạn thảo hợp đồng lao động các bên cần lưu ý quy định rõ ràng cụ thể về Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; Chế độ nâng ngạch, nâng bậc, nâng lương; Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế; Các điều khoản khác do hai bên thỏa thuận
Trên đây là những nội dung cơ bản của hợp đồng lao động, tuy nhiên để dự thảo hợp đồng đầy đủ, không vi phạm quy định pháp luật hay các nội dung hợp đồng không quy định chồng chéo, mẫu thuẫn nhau đòi hỏi phải người soạn thảo phải có một kiến thức về pháp luật lao động thật chắc chắn và bao quát, hơn nữa công việc soạn thảo hợp đồng lao động rất phức tạp và mất nhiều thời gian, công sức . Tùy từng loại công việc, đối tượng cụ thể mà quy định nội dung hợp đồng cho phù hợp. Bằng những kinh nghiệm thực tế trong nhiều năm qua về lĩnh vực lao động, giải quyết tranh chấp lao động, cùng đội ngũ nhân viên giỏi, giàu kinh nghiệm trong vấn đề lao động, Công ty Luật Vạn Phúc Lộc có những dịch vụ sau:
- Tư vấn, soạn thảo nội dung hợp đồng lao động mới;
- Tư vấn các vấn đề liên quan đến hợp đồng đã ký kết;
- Tư vấn, soạn thảo phụ lục hợp đồng điều chỉnh hợp đồng đã ký kết….
Ngoài dịch vụ hỗ trợ cho Khách hàng trong vấn đề soạn thảo hợp đồng lao động, Công ty Luật Vạn Phúc Lộc còn có các dịch vụ sau để hỗ trợ khách hàng trong và sau khi ký kết hợp đồng lao động:
- Tư vấn, hỗ trợ khách hàng giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng lao động;
- Soạn thảo các nội dung liên quan đến tranh chấp hợp đồng lao động;
- Đại diện tham gia đàm phán, thương lượng giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đợp đồng lao động…
Để được tư vấn cụ thể, chi tiết cũng như giải đáp mọi thắc mắc liên quan đến soạn thảo hợp đồng lao động vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn nhanh chóng nhất.
Quý khách vui lòng xem thêm tại đây: Luật sư chuyên tư vấn giải quyết tranh chấp lao động
Bài viết liên quan: