16 quy định người lao động nên biết để tự bảo vệ quyền lợi của mình

Rate this post

Trong quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động, dường như, người lao động luôn là kẻ yếu thế hơn, bởi vậy, Nhà nước đóng vai trò trung gian quản lý trật tự xã hội đã có những chính sách nhằm cân bằng lợi ích trong mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Người lao động – nhất là lao động phổ thông, lao động trình độ thấp thường bị xâm phạm quyền lợi nhưng có khi lại không biết hoặc không có cơ chế tự bảo vệ quyền lợi của mình nên đành im lặng cho qua.

Gửi tới bạn đọc 18 quy định pháp luật tạo thành cơ chế bảo vệ quyền lợi người lao động, mọi người nên biết.

I. QUY ĐỊNH VỀ THỬ VIỆC

II. QUY ĐỊNH VỀ LƯƠNG TỐI THIỂU VÙNG

III. QUY ĐỊNH VỀ TIỀN LƯƠNG LÀM THÊM GIỜ VÀ NGHỈ LỄ

IV. QUY ĐỊNH VỀ CHẬM TRẢ LƯƠNG CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ CẤM PHẠT TIỀN HAY CẮT LƯƠNG, TRƯỜNG HỢP TRỐN ĐÓNG BHXH

VI. QUY ĐỊNH VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐANG TẠM HOÃN HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

1. Quy định về thử việc

1.1 Thời gian thử việc

  • 60 ngày đối với trình độ từ cao đẳng trở lên.
  • 30 ngày đối với trình độ trung cấp.
  • 6 ngày đối với các công việc khác.

Lưu ý: 

  • Chỉ được thử việc 1 lần cho 1 công việc. 
  • Không áp dụng thử việc đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ.
  • 1.2 Lương thử việc ít nhất bằng 85% lương chính thức

1.2 Thời hạn 3 ngày trước khi kết thúc thử việc phải báo cho người lao động về kết quả thử việc

  • Nếu đạt yêu cầu phải ký kết hợp đồng lao động ngay.
  • Nếu không đạt yêu cầu có quyền chấm dứt hợp đồng thử việc.

2. Lương chính thức không được thấp hơn lương tối thiểu vùng

Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng năm 2016 là:

Vùng I: 3.500.000 đồng/tháng.

Vùng II: 3.100.000 đồng/tháng.

Vùng III: 2.700.000 đồng/tháng.

Vùng IV: 2.400.000 đồng/tháng.

Xem chi tiết các vùng tại Nghị định 122/2015/NĐ-CP.

=> Trả lương thấp hơn mức này bị phạt tiền từ 20 – 75 triệu đồng.

3. Không được giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động

=> Vi phạm bị phạt từ 20 – 25 triệu đồng, đồng thời phải trả lại bản chính các giấy tờ này cho người lao động.

4. Yêu cầu người lao động nộp tiền để được ký kết hợp đồng lao động

=> Vi phạm bị phạt từ 20 – 25 triệu đồng, đồng thời phải trả lại tiền cho người lao động.

5. Tiền lương làm thêm giờ

Ngày thường = 150% lương.

Ngày nghỉ hàng tuần = 200% lương.

Ngày lễ, Tết = 400% lương.

6. Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

Ngày thường = 210% lương.

Ngày nghỉ hàng tuần = 270% lương.

Ngày lễ, Tết = 490% lương.

=> Trả lương không đúng mức này bị phạt tiền từ 5 – 50 triệu đồng.

7.  Trong một năm người lao động có 10 ngày nghỉ lễ, Tết và 12 ngày phép

Những ngày này mặc dù không đi làm, người lao động vẫn được hưởng nguyên lương.

8. Trả lương chậm trên 15 ngày phải trả thêm tiền theo lãi suất ngân hàng

Ngoài ra, còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 50 triệu đồng.

9. Cấm người sử dụng lao động phạt tiền, cắt lương thay việc xử lý kỷ luật lao động

=> Vi phạm bị phạt tiền từ 10 – 15 triệu đồng, đồng thời buộc trả lại tiền hoặc trả đủ tiền lương cho người lao động.

10. Từ 01/7/2016, trốn đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động sẽ bị xử lý hình sự

Đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn còn vi phạm, thì cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 50 triệu đến 1 tỷ, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 07 năm.

Pháp nhân phạm tội sẽ bị phạt tiền từ 200 triệu đến 3 tỷ đồng.

11. Phạt đến 7 triệu nếu không nhận lại người lao động đã tạm hoãn hợp đồng lao động vì lý do tham gia NVQS

Trường hợp người sử dụng lao động không nhận lại người lao động đã tạm hoãn hợp đồng lao động vì các lý do sau đây sẽ bị phạt tiền từ 3 – 7 triệu đồng:

– Tham gia nghĩa vụ quân sự.

– Bị tạm giam, tạm giữ.

– Bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc.

– Lao động nữ mang thai.

– Trường hợp khác do 2 bên thỏa thuận.

12. Không được trả lương đầy đủ hay bị quấy rối tình dục có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Nhưng phải báo trước 3 ngày làm việc.

Đồng thời, nếu người lao động đã làm việc trên 12 tháng còn được hưởng trợ cấp thôi việc, mỗi năm làm việc là ½ tháng lương.

13. Từ 01/7/2016, sa thải người lao động vì lý do kết hôn, sinh con…có thể bị phạt đến 3 năm tù

Sa thải người lao động trong trường hợp họ KHÔNG bị xử lý kỷ luật về các hành vi:

– Trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy ở nơi làm việc.

– Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động.

– Có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng, đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động.

– Đã bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa được xóa kỷ luật.

– Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.

Hoặc sa thải người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

– Nếu việc sa thải làm cho người bị sa thải hoặc gia đình họ lâm vào tình trạng khó khăn thì phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

– Nếu việc sa thải vi phạm đối với 02 người hoặc phụ nữ mà biết là có thai, người nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc người bị sa thải tự sát thì phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

14. Không cho lao động nữ nghỉ 30 phút trong thời gian hành kinh bị phạt tiền đến 1 triệu đồng

Ngoài ra, nếu không cho lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi nghỉ 60 phút mỗi ngày hoặc không đảm bảo việc làm cũ khi lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian nghỉ thai sản thì cũng bị phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng.

15. Chủ tịch UBND hoặc Thanh tra lao động là nơi người lao động có thể yêu cầu xử lý vi phạm hành chính đối với người sử dụng lao động

Tùy mức độ vi phạm của người sử dụng lao động mà người lao động có thể yêu cầu Chủ tịch UBND xã, huyện hoặc tỉnh, Thanh tra viên, Chánh Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Chánh Thanh tra Bộ Lao động Thương binh Xã hội xử lý hành vi vi phạm hành chính của người sử dụng lao động.

16. Người lao động được miễn toàn bộ án phí, lệ phí khi khởi kiện người sử dụng lao động tại Tòa án

Cụ thể, người lao động khởi kiện đòi tiền lương, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, tiền bồi thường về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết những vấn đề bồi thường thiệt hại hoặc vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì được miễn toàn bộ án phí, lệ phí tại Tòa án.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0932350835
wechat